mệnh âm dương sửu mùi

Bài viết phân tích trường sao Thái âm - Thái dương ở Mệnh rất đặc sắc của tác giả Lý Phật trong cuốn Đàm thiên thuyết địa thoại Tử Vi. được gọi là là Âm Dương Sửu Mùi cách hay tên khác là Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách. 1. Đặc điểm Nhật Nguyệt Đồng Lâm cách Mệnh tọa cung Mùi, bản cung không có chủ tinh, sao Thái dương nhập miếu tại cung Tài bạch, sao Thiên lương tại cung Mão nhập miếu cùng tọa thủ, sao Thái âm nhập miếu tại cung Quan lộc (cung Hợi) tam hợp hội chiếu; sao Thiên đồng, Cự môn cùng ở cung Thiên di (cung Sửu) đối Thiên Lương Sửu Mùi là một trong các cách Âm Dương Lương, các cách Âm Dương Lương đều khó có thành công lớn trừ khi bộ Âm Dương ở vị trí sáng. Tổng quan cách cục Âm Dương Lương cần gặp nhất là Tam Hóa, do chỉ có ba sao nên việc đủ tam hóa khó khăn, cần thiết Khoa và Mệnh thiên phủ, sửu mùi, lá số tử vi, nghiệm lí, tính chất, không vong, thanh long, phủ tướng, đại hạn, Thiên Phủ tại vị trí này giáp bộ Nhật Nguyệt nên cư Sửu tốt hơn ở vị trí cung Mùi vì được bộ Âm Dương sáng. Thiên Phủ được bộ Nhật Nguyệt giáp nên có Bộ Âm Dương Sửu Mùi chỉ có bộ Tồn Phi ở cung Mão Dậu Tị Hợi. Tuổi Ất có LỘC TỒN tại Mão có bộ Âm Dương Lương được thêm Quyền Kỵ, tuồi Bính có LỘC TỒN tại Tị được thêm Hóa Lộc chiếu với Lộc Tồn hình thành cách Song Lộc dễ nổi vì giàu nếu Thân hoặc Hạn đến. Tuổi Tân có LỘC TỒN ở Dậu hình thành bộ Song Lộc gia Quyền tốt đẹp. merk pilox yang bagus buat body motor. Sao Thiên phủ nhập miếu độc tọa tại cung Sửu, Mùi, làm việc có kế hoạch, yêu cầu rất cao, biểu hiện tốt Sao Thiên phủ ở cung Sửu, Mùi nhập miếu độc tọa, cung Thiên di có sao Thất sát nhập miếu và sao Liêm trinh thế lợi, cung Quan lộc có sao Thiên tướng thế địa. Sao Thất sát, Liêm trinh nhập cung Thiên di thì lao lực, hữu Tông, hoạt động nhiều, ở nhà không chịu nổi, thích ra ngoải, chuyển nghề hoặc chuyển nhà sẽ mang đến vận may, tiền tài, có cơ hội thành công bất ngờ. Sao Thiên tướng nhập cung Quan lộc, quá trình học tập thuận lợi, mức độ trung thành với nghề nghiệp tương đối cao, là nhân tài trợ lý tốt nhất, có thể đảm nhiệm công việc có tính chất cần điều chỉnh. Sao Thiên phủ tọa thủ ở cung Sửu, Mùi, sao Vũ Khúc, Phá quân nhập cung Phu thê, cuộc sông hôn nhân phần lớn là không hài hoà. BỐ CỤC SAO Sao Thiên phủ nhập miếu độc tọa tại cung Sửu, Mùi, nhưng “Gặp Thiên phủ xem Thiên tướng”, “Gặp tài xem ấn”, sao Thiên tướng mà nó gặp ở cung Tỵ, Hợi chỉ là thế “địa”, lực không đủ nhưng làm việc có kế hoạch, yêu cầu rất cao, biểu hiện tốt. Nếu không gặp 6 cát tinh thì ngoài chủ về cô lập cũng bảo thủ cẩn thận quá mức nên dễ bị thất bại giữa chừng . VẬN MỆNH CƠ BẢN Sao Thiên phủ tọa mệnh ở cung Sửu, Mùi, cung lân cận có sao Thái dương, Thái âm cùng giáp cung Mệnh là mệnh cách Nhật nguyệt giáp mệnh, chủ về cát lợi. Nhật, Nguyệt giáp kẹp cung Mùi, may mắn hơn là Nhật Nguyệt giáp cung Sửu, là do sao Thái dương giáp ở cung Mùi là thế vượng, sao Thái âm là thế lợi, thích hợp với nó nên cả đời đầy đủ, tài vận cực đẹp, có tiền tài, địa vị. Nhật Nguyệt giáp cung Sửu, sao Thái âm tuy là thế vượng nhưng sao Thái dương bị hãm địa, phá hoại tính bảo thủ và ổn định của sao Thiên phủ, chỉ có hư danh, tăng thêm nhiều phiền não. VẬN MỆNH CỦA CÁC NĂM SINH KHÁC NHAU Người sinh năm Giáp Sao Liêm trinh ở cung Thiên di hoá lộc. Giỏi đầu tư, ra ngoài được sự giúp đỡ của người khác giới. Người sinh năm Bính Sao Liêm trinh ở cung Thiên di hoá kỵ. Dễ phát sinh tai nạn xe cộ, ngã bị thương, bên ngoài thưòng có sự cố, dễ bị tranh chấp về đào hoa. Người sinh năm Quý Mệnh tọa cung Sửu, mệnh tọa cung Mùi, người sinh năm Đinh, Kỷ, sao Kình dương nhập miếu tọa mệnh, là mệnh cách Kình dương nhập miếu, quyền uy xuất chúng, phú quý vang xa. Người sinh năm Mậu Hai sao quý Thiên việt, Thiên khôi lần lượt chiếu ở cung Mệnh, cung Thiên di, là mệnh cách Tọa quý hướng quý, văn chương cái thế, quý nhân phù trợ. VẬN MỆNH CỦA CÁC GIỜ SINH KHÁC NHAU Người sinh tháng 9, 10, 11 có mệnh tọa ở cung Sửu. Ngưồi sinh tháng 3, 4, 6 có mệnh tọa ở cung Mùi, hai sao Tả phù, Hữu bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh hoặc cùng giáp cung Mệnh là mệnh cách Tả Hữu đồng cung hoặc mệnh cách Tả Hữu thủ viên, có khả năng lên kế hoạch, quan hệ giao tiếp tốt, mọi việc đều có thể gặp hung hoá thành cát . Người sinh giờ Thân, Dậu, Tuất có mệnh tọa ở cung Sửu. Người sinh giờ Thìn, Thân có mệnh tọa ở cung Mùi, hai sát tinh là Địa không, Địa kiếp lần lượt tam hợp hội chiếu ở cung Mệnh và cung Tài bạch, là mệnh cách Mệnh lý phùng không, không nên kinh doanh để tránh bị mất của thành tay trắng. Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung”. Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. “Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách”. Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đang xem Âm Dương Sửu Mùi Cách Dẫn theo trang Đăng bởi Phật Giáo Việt Nam Chuyên mục Học tử vi Xem thêm Âm Dương Sửu Mùi Cách Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung”. Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. “Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách”. Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đẹp. Dẫn theo trang 12 Th10 Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. “Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi”, là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. ” Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân”. Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì ” Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực”, ” Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa”. ” NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT”, trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú” Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh”. Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc ” Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt D… Author Tử Vi Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung độ Sửu Mùi thuộc Tứ Mộ gồm Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở cung này thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu nên các nhóm sao giao hội lẫn nhau. Bài viết này xét các cách cục văn tinh thủ mệnh cư tại hai cung này. Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật giao hội hình thành cách Cự Cơ Đồng và Âm Dương Lương. Tại cung Sửu Mùi ở cách Cự Cơ Đồng có cách cục Cự Đồng, Thiên Cơ. Với cách Cự Đồng cư Sửu Mùi không được đánh giá cao vì cách này có tính chất chia rẽ trong nội bộ. Thuộc tinh hệ Tử Vi cư Tí Ngọ tốt đẹp trong khi Cự Cơ Đồng bất ổn. Khi Tử Vi độc tọa đầy đut bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm với các vị trí hợp lý thì Cự Phá lạc hãm. Ở đây Cự Môn có ngôi sao cộng đồng tại bản cung tạo bất mãn tập thể sai lầm vì lý tưởng của Tử Vi là chính nghĩa, có tính có lý vì vậy Cự Môn mang cách cục phản đối bất mãn cho tới phản bội trong tập thể và chịu tai họa từ đây. Cự Môn tại đây vừa sai lầm vừa có tính thấp cổ bé họng nên thường mang bât mãn trong lòng. Với cách cục Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi là cách cục bình thường mỗi sao tọa thủ một cung. Thiên Cơ tại đây nếu có Tam Hóa hay Phụ Tinh gồm Tà Hữu Xương Khúc có thể đạt được thành tựu. Tuy nhiên do không có được Thiên Lương may mắn hoặc Thái Âm hoàn chỉnh cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hay được Cự Môn tăng khả năng đứng đầu, lãnh đạo nên thường sự nghiệp không lớn, được hưởng thụ về tinh thần là chủ yếu nếu được các bàng tinh trợ giúp. Với cách cục Âm Dương Lương có bộ Âm Dương đồng cư Sửu Mùi và Thiên Lương tại đây. Cách Âm Dương Sửu Mùi là cách cục không mấy hay khi tọa thủ mệnh, cung Sửu sao Thái Dương tốt trong khi Thái Âm tối và ngược lại ở cung Mùi. Mệnh có cách này thường tính tình trước siêng sau bỏ dở, khó mà đạt được thành tựu khó không có tính cố gắng, kiên trì mà ham việc hưởng thụ. Âm Dương thường được luận bởi các câu phú không có bàng tinh tốt đẹp trợ giúp phản vi hung. Cần thiết có thêm Khoa Lộc tăng tính hiểu biết và đây là cách tích lũy giảm tính chất bỏ dở của sao này. Với cách Thiên Lương cư Sửu Mùi cũng không đặc sắc đặc biệt khi Âm Dương ở hai cung tam hợp lạc hãm khiến hoàn cảnh trở nên tối tăm khi cư tại Mùi. Với sao Thiên Lương cư Sửu được bộ Âm Dương sáng xét sự may mắn tốt đẹp hơn vì bố cục Âm Dương Lương quan trọng tính sáng tối của hai Chính Tinh này. Nhin chung hai nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật tại đây xen lẫn nhau thành các cách cục xấu và bình thường không có nhiều giá trị như ở các cung độ khác. Bạn đang xem Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Dẫn theo trang Đăng bởi Phật Giáo Việt Nam Chuyên mục Học tử vi Xem thêm Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung Sửu Mùi với các Chính tinh Cung độ Sửu Mùi thuộc Tứ Mộ gồm Thìn Tuất Sửu Mùi. Ở cung này thuộc tam hợp Hợi Mão Mùi và Tị Dậu Sửu nên các nhóm sao giao hội lẫn nhau. Bài viết này xét các cách cục văn tinh thủ mệnh cư tại hai cung này. Với cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật giao hội hình thành cách Cự Cơ Đồng và Âm Dương Lương. Tại cung Sửu Mùi ở cách Cự Cơ Đồng có cách cục Cự Đồng, Thiên Cơ. Với cách Cự Đồng cư Sửu Mùi không được đánh giá cao vì cách này có tính chất chia rẽ trong nội bộ. Thuộc tinh hệ Tử Vi cư Tí Ngọ tốt đẹp trong khi Cự Cơ Đồng bất ổn. Khi Tử Vi độc tọa đầy đut bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm với các vị trí hợp lý thì Cự Phá lạc hãm. Ở đây Cự Môn có ngôi sao cộng đồng tại bản cung tạo bất mãn tập thể sai lầm vì lý tưởng của Tử Vi là chính nghĩa, có tính có lý vì vậy Cự Môn mang cách cục phản đối bất mãn cho tới phản bội trong tập thể và chịu tai họa từ đây. Cự Môn tại đây vừa sai lầm vừa có tính thấp cổ bé họng nên thường mang bât mãn trong lòng. Với cách cục Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi là cách cục bình thường mỗi sao tọa thủ một cung. Thiên Cơ tại đây nếu có Tam Hóa hay Phụ Tinh gồm Tà Hữu Xương Khúc có thể đạt được thành tựu. Tuy nhiên do không có được Thiên Lương may mắn hoặc Thái Âm hoàn chỉnh cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hay được Cự Môn tăng khả năng đứng đầu, lãnh đạo nên thường sự nghiệp không lớn, được hưởng thụ về tinh thần là chủ yếu nếu được các bàng tinh trợ giúp. Với cách cục Âm Dương Lương có bộ Âm Dương đồng cư Sửu Mùi và Thiên Lương tại đây. Cách Âm Dương Sửu Mùi là cách cục không mấy hay khi tọa thủ mệnh, cung Sửu sao Thái Dương tốt trong khi Thái Âm tối và ngược lại ở cung Mùi. Mệnh có cách này thường tính tình trước siêng sau bỏ dở, khó mà đạt được thành tựu khó không có tính cố gắng, kiên trì mà ham việc hưởng thụ. Âm Dương thường được luận bởi các câu phú không có bàng tinh tốt đẹp trợ giúp phản vi hung. Cần thiết có thêm Khoa Lộc tăng tính hiểu biết và đây là cách tích lũy giảm tính chất bỏ dở của sao này. Với cách Thiên Lương cư Sửu Mùi cũng không đặc sắc đặc biệt khi Âm Dương ở hai cung tam hợp lạc hãm khiến hoàn cảnh trở nên tối tăm khi cư tại Mùi. Với sao Thiên Lương cư Sửu được bộ Âm Dương sáng xét sự may mắn tốt đẹp hơn vì bố cục Âm Dương Lương quan trọng tính sáng tối của hai Chính Tinh này. Nhin chung hai nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật tại đây xen lẫn nhau thành các cách cục xấu và bình thường không có nhiều giá trị như ở các cung độ khác. Dẫn theo trang Thuộc cách Âm Lương gia thêm Thái Dương, không có sao chủ thị phi là Cự Môn, chỉ gồm ba sao Âm Dương Lương là ngày lành tháng tốt vì Thái Dương chủ ngày, Thái Âm chủ tháng. Bộ Âm Dương trên nguyên tắc đắc địa tại Sửu Mùi, nhưng phân rõ ra thì Âm Dương tại Sửu lợi cho nữ vì Thái Âm sáng, Âm Dương tại Mùi lợi cho nam vì Thái Dương sáng. Cách cục Nhật Nguyệt Sửu Mùi không mấy hay, vì cung Quan Lộc có Thiên Lương cư Tỵ vị trí không mấy tốt đẹp, khi mà bộ Đồng Lương không hội họp mà Thiên Đồng ở vị trí xung chiếu. Cung Tài Bạch Vô Chính Diệu được Nhật Nguyết, bên ngoài có bộ Cự Cơ ở Phúc xung, do Cự Môn đinh thị phi nên cũng không hay. "Mấy người bất hiển công danh, bởi vì Nhật Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi", là khi Thiên Lương ngộ Hao Sát tinh, Thiên Lương chủ may mắn cũng không dễ đắc cách ở trường hợp này. Cách cục này nếu không được cát hóa thì chủ phú không chủ quý, vì cung Tài Bạch được Âm Dương chiếu hay hơn cung Quan Lộc và mệnh ở thế nhị hợp với bộ Vũ Phủ gồm hai sao chủ tài sản. Mệnh có bộ Âm Dương Sửu Mùi không nên gia thêm Kình Đà, tất sẽ gặp Song Hao, tức hình thành bộ Hao Kình hoặc Hao Đà. " Nhật Nguyệt Dương Đà đa khắc thân". Nếu gặp Kình Dương hoặc Đà La hỉ gặp thêm Phượng Các hình thành cách Kình Phượng hoặc Đà Phượng, lợi cho công danh nhưng bất lợi cho sức khỏe. Cung Phúc Đức do Cự Cơ đồng cung nên do chủ khía cạnh tinh thần gặp Cự Môn đến gây hiện tượng mất ngủ, hay lo toan triền miên. Khi gặp bộ Kình Đà thì hạn đến tam hợp Phúc Phối Di rất tốt, vì hình thành cách Cự Cơ Mão Dậu ngộ Song Hao, uy quyền quán thế, thuộc cách càng thay đổi càng có lợi. Âm Dương đồng cung Sửu Mùi rất cần Tuần Triệt nói nôm na như để khôi phục sức sáng, nếu hội thêm Khôi Việt chú ý không thêm Hỏa, Linh, Hình hoặc Xương Khúc Không gặp thêm Kỵ thì chủ luận Nhật Nguyệt miếu, vì " Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực", " Âm Dương ngộ Xương Khúc xuất thế vinh hoa". " NHẬT NGUYỆT phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều KHÔI VIỆT", trường hợp này chưa gọi là phản bối, gặp Khôi Việt rất tốt vì Khôi chủ to lớn, đứng đầu. Bộ sao Nhật Nguyệt Sửu Mùi cần gặp Khoa Lộc, tránh xa bằng được Hóa Kỵ, vì Nhật Nguyệt ở đây sức sáng chưa lớn, không dung nạp nổi Hóa Kỵ, khác với cách Nhật Mão, Nguyệt Hợi. Cách này rất ưa Lộc Tồn tại tam hợp, hình thành cách Thái Âm Lộc Tồn phú ông, chủ may mắn lâu dài, và Thiên Lương cũng hợp với Bệnh Phù hóa giải cái xấu của sao này. Với Nhật Nguyệt ở Sửu thì tuổi Bính, Mậu, Tân có Lộc Tồn tam hợp. Với Nhật Nguyệt ở Mùi thì tuổi Nhâm Ất có Lộc Tồn trong tam hợp. Với tuổi Ất thì Thái Âm Hóa Kỵ không mấy tốt vì Tử Vi Hóa Khoa, chỉ có Hóa Quyền do Thiên Lương tam hợp, hình thành cách Tồn Kỵ xấu. Tuổi Ất muốn tốt thì phải bộ Nhật Nguyệt phải ở Sửu để được hưởng bộ Long Kỵ chủ vận hội, hóa giải cho sao Hóa Kỵ. Với tuổi Canh tuy không có Lộc Tồn, ta xét đến câu phú" Nhật Nguyệt Khoa Lộc Sửu cung, đinh thị công danh". Vì tuổi Canh được bộ Khôi Việt với Khôi ở Mùi và Việt ở Sửu thuộc cách tọa quý hướng quý, nếu không gặp Thiên Không Địa Không và Địa Kiếp thì được đủ Khoa Lộc Khôi Việt. Do Lộc Tồn tuổi Canh ở cung Thân nên Kình Dương ở cung Dậu và Đà La ở cung Mùi. Vì thế khi mệnh an tại Sửu ắt gặp cả bộ Kình Đà và Kình Dương ở đây rất độc " Kình Dương đối thủ ở Dậu cung, Tuế diệt Dương Đà Canh Mệnh hung". Phượng Các không thể an trong tam hợp này để cứu giải cho Kình Dương, vậy tuổi Canh không thể tốt như câu phú trên,nhưng cũng có điểm tốt vì được bộ Khôi Khoa Kình, chủ có được sự nghiệp sớm hơn và thành công hơn người khác. Nhưng không còn trường hợp nào được hưởng bộ Khoa Hóa Lộc trong tất cả các thiên can, vì vậy Lộc ở đây chính là Lộc Tồn vì khi đó tránh được bộ Kình Đà kỵ cho Âm Dương. Vì vậy, tuổi Bình Mậu Tân đều có thể hình thành bộ Khoa Lộc. Với tuổi Bính thì Văn Xương Hóa Khoa, tuổi Mậu là Hữu Bật Hóa Khoa, tuổi Tân là Văn Khúc Hóa Khoa. Do tuổi Tân thì Khôi Việt ở Ngọ Dần nên loại vì Nhật Nguyệt Sửu Mùi rất cần Khôi Việt. Tuổi Bính thì có Việt, không có Khôi vì Thiên Khôi ở cung Hợi. Vậy còn tuổi Mậu được cả bộ Khôi Việt ở Sửu Mùi thuộc cách tọa quý hướng quý, được bộ Hồng Loan Tướng Quân, đủ bộ Khoa Quyền Lộc Lộc Tồn , Khôi Việt rất đẹp. "Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần Không, Quý, Ân, Xương, Khúc ngoại Triều, Văn tất Thượng Cách". Khi Nhật Nguyệt Sửu Mùi được Tuần tại bản cung đã là tốt, thêm Xương Khúc Quang Quý rất tốt, vì vậy cách cục Nhật Nguyệt đồng cư Sửu Mùi không thể luận là bất cát, tốt hay xấu là do hợp cách hay không hợp. Không giống một số cách như Thất Sát Thìn Tuất, Vũ Phá Tị Hợi cần phải cát tinh phù hợp và thêm một trong Tam Hóa mới có thể trở thành tốt đẹp.

mệnh âm dương sửu mùi